Tóm tắt nội dung: Bài viết được dịch từ bản tiếng Anh gốc Cisco Command Line Interface CLI .
Mục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu cho các bạn mới tìm hiểu nắm bắt
được các chế độ (mode) và cấp độ (level) của lệnh (command) trong thiết
bị của CISCO (Router và Switch).
Sau khi khởi động và kết nối tới thiết
bị bằng dây console, thiết bị sẽ cho phép chúng ta thực hiện cách lệnh.
Tại mỗi chế độ bạn sẽ được phép thực hiện các lệnh mà chế độ đó cho
phép. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu sự khác nhau của các chế
độ và cấp độ.
Hình dưới minh họa các chế độ và cấp độ
lệnh trong router/switch. Tạm thời bạn chưa quan tâm vội lệnh nào sẽ
được phép thực hiện ở từng chế độ và cấp độ.
Trước tiên, chúng ta hãy quan sát các
chế độ thường gặp trong Router và Switch của Cisco. (Hãy dành một chút
thời gian để quan sát các dấu nhắc lệnh ( >, # ) và các chế độ ( Router>, Router(config)#, Router(config-if)#… ).
Sau đây chúng ta sẽ đi chi tiết vào từng chế độ.
Chế độ người dùng (Chế độ không có đặc quyền) - User mode (Unprivileged mode)
Đây là chế độ thường gặp sau khi bạn kết nối đến router/switch. Chế độ này cung cấp các truy nhập bị giởi hạn khi kết nối tới router/switch. Nghĩa là, tại chế độ này bạn chỉ được sử dụng một số các lệnh có quyền xem các thông số cấu hình cơ bản của router/swtich. Do vậy, tại chế đố này bạn không thể sửa đổi cấu hình của router/switch.Chú ý: Nếu bạn sử dụng GNS3 để LAB thì bạn sẽ ít gặp chế độ này. Bạn sẽ gặp chế độ này nếu bạn LAB bằng PACKET TRACER.
Dưới là màn hình minh họa chế độ người dùng trong Packet tracer.
Tại chế độ này bạn chỉ thực hiện được các lệnh để xem các thông số cơ bản, kiểm tra kết nối đến các thiết bị trong mạng … Dưới là vì dụ lệnh show ip interface brief trong chế độ người dùng.
Để biết thêm các lệnh trong chế độ này (chế độ người dùng), hãy sử dụng dấu ? để kiểm xem
Chế độ đặc quyền ( Privileged mode )
Chế độ đặc quyền còn gọi là chế độ Enable, chế độ này cung cấp nhiều quyền hạn hơn đối với router/switch. Tại chế độ này bạn được cung cấp nhiều câu lệnh mạnh (câu lệnh can thiệp sâu hơn ) hơn so với chế độ người dùng. Từ chế độ đặc quyền này, bạn có thể truy cập vào các câu lệnh để cấu hình trong chế độ cấu hình (Global Configuration mode). Điều này có nghĩa là bạn có thể thay đổi cấu hình của router/switch như ý muốn.Từ chế độ người dùng thực hiện lệnh enable để truy cập vào chế độ đặc quyền.
Sau khi thực hiện lệnh enable xong, hãy quan sát dấu nhắc lệnh được chuyển từ > sang # . Hãy xem hình dưới để thấy chi tiết.
Tại đây, nếu muốn biết trong chế độ đặc quyền được phép sử dụng lệnh nào, hãy sử dụng dấu ?
Tại chế độ đặc quyền thường dùng một số lệnh sau:
- Lệnh show
- Lệnh ping
- Lệnh telnet
- Lệnh config terminal
- Lệnh copy running-config startup-config
- …..
Chế độ cấu hình ( Configuration mode )
Trong một số tài liệu chế độ này còn được gọi là chế độ cấu hình chung ( Global Configuration mode ). Trong chế độ này bạn có thể cấu hình các thông số cụ thể cho router/swtich ví dụ như: cấu hình cho từng card mạng, cấu hình tên cho router/switch, chuyển vào cấu hình cho các đường kết nối (line mode ) ….Dưới là hình minh họa chế độ cấu hình. Lúc này, tại chế độ đặc quyền thực hiện lệnh config terminal
Hãy quan sát cửa sổ lệnh, sau khi gõ lệnh config terminal, tại cửa sổ lệnh sẽ chuyển từ Router# sang Router(config)#
Tại cấp độ này bạn có thể thực hiện các lệnh cơ bản sau:
- Lệnh thiết lập banner: banner motd “Welcome VIETSI”
- Lệnh đặt mật khẩu khi truy cập vào router: enable passs vietsi
- …..
Đặc biệt, từ chế độ cấu hình, bạn có thể chuyển sang các cấp độ trong chế độ này, bao gồm 03 cấp độ chính sau:
- Cấp độ giao diện (interface level)
- Cấp độ cấu hình định tuyến (routing engine level)
- Cấp độ line
Cấp độ giao diện (interface level)
Trong một số tài liệu cấp độ này còn được gọi là “chế độ cấu hình cho interface (“interface configuration mode” hoặc “interface mode”)Tại cấp độ này ta có thể cấu hình các thông số cho một interface cụ thể bao gồm: gán IP, subnetmask, bật tắt các interface này …
Để truy cập vào cấp độ giao diện, từ chế độ cấu hình sử dụng lệnh interface ten_interface, ví dụ để truy cập vào fastethernet 0/0 ta sử dụng lệnh: interface fa0/0
Hay xem hình sau để thấy chi tiết.
Tại cấp độ interface, ta có thể sử dụng các lệnh để gán ip address cho interface này, ngoài ra cũng có thể bật tắt các interface … và nhiều lệnh hơn nữa.
Chú ý rằng: tại cấp độ này thì dấu nhắc lệnh sẽ không thay đổi cho bất kỳ interface nào (port nào), do vậy khi cấu hình ở cấp độ này cần chắc chắn ta đang cấu hình đối với interface nào (port nào).
Môt số lệnh sử dụng trong cấp độ interface là:
- Lệnh gán IP: ip add 192.168.10.1 255.255.255.0
- Lệnh khởi động interface: no shut
- Lệnh mô tả: description “Day la interface fa0/0″
- …..
Cấp độ Routing engine
Đây là cấp độ cho phép ta cấu hình các giao thức định tuyến, cấp độ này được bắt đầu từ chế độ cấu hình (configuration mode). Khi thực hiện các lệnh định tuyến, đấu nhắc lệnh sẽ di chuyển sang chế độ Routing engine.Hình dưới minh họa cấp độ Routing Engine (hãy quan sát dấu nhắc lệnh từ Router(config)# chuyển sang Router(config-router)#
Các câu lệnh cấu hình về giao thức định tuyến sẽ được học trong chương trình CCNA và CCNP … của CISCO.
Cấp độ line
Đây là cấp độ sẽ gặp khi bạn cấu hình các thông số đối với các truy nhập thông qua telnet, console, aux. Tại cấp độ này bạn có thể cấu hình banner (lời chào) khi truy cập vào thiết bị, cấu hình đặt mật khẩu đối với việc truy nhập qua các đường telnet, cosole ….Cấp độ này cũng bắt nguồn từ chế độ cấu hình. Từ chế độc ấu hình thực hiện lệnh line vty 0 4 hoặc line console 0 để truy cập vào cấp độ line.
Hay quan sát dấu nhắc lệnh chuyển từ Router(config)# sang Router(config-line)
Trên là tóm lược về các chế độ (mode) và cấp độ (level) trong thiết bị của CISCO (Router/Switch). Bạn cần chú ý các chế độ này khi cấu hình. Việc thực hiện sai lệnh sẽ dẫn đến không thể cấu hình hoặc cấu hình sai.
Các chế độ và cấp độ trong cửa sổ lệnh được thực hiện lần lượt, nghĩa là, ví dụ nếu bạn muốn truy cập vào chế độ cấu hình thì bạn phải truy cập theo thứ tự từ chế độ người dùng, sau đó đến chế độ đặc quyền.
Để trở về chế độ trước đó hãy sử dụng lệnh exit. Ngoài ra bạn cũng có thể sử dụng tổ hợp phím CTRL + Z để trở về chế độ người dùng từ bất kỳ chế độ hoặc cấp độ nào đó. Trong thực tế còn có rất nhiều lệnh có cùng một mục đích, nhưng trong phạm vi bài viết này VIETSI chỉ xin phép được giới thiệu ở cấp độ cơ bản, phần các lệnh sâu và cao cấp hơn xin độc giả tự tìm hiểu.
Hãy xem hình minh họa dưới để ghi nhớ.
Minh họa trong cửa sổ CLI
Kết thúc bài viết này VIETSI mong rằng phần nào đó giúp các bạn ôn luyện lại một chút kiến thức khi mới bắt đầu tìm hiểu về CISCO. Ngoài ra cũng để giới thiệu với các bạn mới tìm hiểu. Bước đầu các bạn có thể chưa cần nắm bắt quá nhiều các lệnh, nhưng đây là những bước đi cơ bản đầu tiên mà bất kỳ người học về CISCO nào cũng cần phải nắm được.
Xin chân thành cám ơn sự theo dõi của các bạn. Mọi ý kiến đóng góp các bạn để bổ sung và nâng cao bài viết xin vui lòng gửi comment tại bài này.
Thay mặt nhóm, jack@vietsi.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét