ác thiết bị iSCSI SAN (hay IP SAN) là các Server (chạy HĐH nào đó, Win Storage chẳng hạn) và có cài tính năng hỗ trợ iSCSI ở phía server (gọi là iSCSI target). Các máy truy cập đến thiết bị IP SAN bằng iSCSI sẽ phải hỗ trợ tính năng iSCSI client (gọi là iSCSI source). iSCSI source (client) được cài sẵn trong Win Vista/7 và 2008. Đối với iSCSI target, có nhiều Soft, ví dụ StarWind trên nền Win, và OpenFiler trên nền Linux.
SCSI dễ dùng, linh hoạt, dễ mở rộng, vì hoạt động dựa trên nền IP và Ethernet / Internet, không đòi hỏi phần cứng đặc biệt. Đặc biệt hiệu quả khi mạng Ethernet 10G phổ biến.
Nếu như giao thức iSCSI hoạt động trên nền IP, và từ lớp Internet trở lên, thì giao thức Fiber Channel (1 loại SAN khác) hoạt động ở mức Physical layer, nên phụ thuộc nhiều vào phần cứng, cần đến phần cứng riêng biệt, bao gồm các Switch, NIC (HBA) và thiết bị lưu trữ/cáp hỗ trợ Fiber channel. Vì không hoạt động trên nền IP nên không linh động và khó mở rộng, so với IP SAN. Dù khó dùng và đắt tiền, Fiber Channel SAN đã và đang là giải pháp SAN chính của nhiều hệ thống lớn.
DHCP Server IP: số IP của máy Server.
IP Allocated Start, IP Allocated End: Địa chỉ IP bắt đầu và kết thúc mà dịch vụ DHCP cấp cho Client
Server IP Address: số IP của máy Server.
Write- back File Path: Vị trí để Client ghi lên Server.
Image save Path: Vị trí lưu file boot của Client.
Enable Cache: Kích hoạt chức năng Cache .
System image cache: Kích thướt Ram dùng làm cache cho ổ chứa Image Clients.
Game Disk Read Cache: Kích thướt Ram dùng làm cache cho ổ chứa ổ chứa Game.
Clients write- back cache: Kích thướt Ram dùng làm cache khi Client ghi lên Server.
Enable SSD Cache: Dùng ổ cứng SSD để làm Cache cho các ổ đĩa khác (Đặc biệt là ổ chứa Game). Để dùng chức năng này bạn phải có ổ SSD: Chọn: Enable SSD Cache và Nhấn “SSD Cache”
System Disk Image: Chọn ổ đĩa đưa lên Server làm file boot.
Server IP Address: Địa chỉ IP của Server.
VMDK File Name: Tên của tập tin sắp đưa lên Server.
System Image Selection: Dùng để chọn file boot cho Client, Chọn Image khác bằng cách nhấn “Other Image”
Game Disk Selection: dùng để chọn ổ game cấp cho Client
CCBoot Super Path:
CCBoot Super Path (ISCSI Target Failover)CCBoot Super Path dựa trên công nghệ chuyển đổi dự phòng iSCSI. Nó được sử dụng cho việc thực hiện hai máy chủ chạy cùng một thời điểm. Nếu một trong các máy chủ bị hư, máy chủ còn lại có thể tiếp nhận ngay lập tức và nó sẽ không ảnh hưởng đến các máy trạm đang sử dụng, và thậm chí bạn không cần phải khởi động lại máy trạm. Hơn nữa, các kết nối nhanh chóng là một ưu điểm của CCBoot Super Path.
CCBoot
Super Path sẽ giúp bạn không bị trì hoãn bất kỳ thời gian khi chuyển
đổi các máy chủ và hệ thống của bạn luôn trong tình trạng sẵn sàng để
hoạt động.
Các bước cài đặt như sau:
1. Đến máy chủ/ Vào CCBoot Server/ Options để mở hộp thoại CCBoot Option. Vui lòng điền “iqn.2008-12.com.ccboot.www” vào dòng “iSCSI Target Name”
Các Port dùng trên CCBoot Server
Phần mềm CCBoot có sử dụng các Port sau:
Các bước thực hiện như sau: Vào Start / Control Panel/ Windows Firewall, chọn Tab Exceptions/ Add Port như hình CC-04 bên dưới:
Hình CC-04
Lần lượt Add từng Port, kết quả như hình bên dưới
Hình CC-05
Khi add xong, qua Tab General/ Chọn On/ Nhấn OK
Hình CC-06
Để chắc chắn cho việc các máy trạm có thể khởi động thành công, Hãy tắt dịch vụ DHCP khác có trong mạng Lan của Bạn. Đặc biệt là dịch vụ DHCP của Router.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét