Top Menu

Marquee

Blog chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm, thủ thuật và các vấn đề IT.....

Tìm hiểu về các dòng Core của Intel

Core i là gì ?

Core i7 cho thị trường cao cấp và Core i5 cho thị trường tầm trung và Core i3 cho thị trường mức thấp hơn .
Bên cạnh đó Pentium được dùng cho những ứng dụng thông thường , Celeron cho những giải pháp rẻ tiền và Atom được thiết kế cho NetBook và những thiết bị cầm ta.





Vét về mặt kỹ thuật, bộ vi xử lý thế hệ Core i có khả năng làm việc tốt hơn trong các ứng dụng đồ họa đa luồng (Photoshop, 3ds max…) và sự khác biệt giữa bộ vi xử lý Core i5, i7 (hỗ trợ Turbo Boost - tự động tăng xung nhịp chip xử lý) so với dòng CPU cũ sẽ rõ rệt hơn so với dòng Core i3 (không có khả năng tự động tăng tốc).

So sánh các dòng Intel Core i3, Core i5, Core i7 và core 2 duo. 

  • Công nghệ Turbo Boost: Tự động tăng xung nhịp vi chíp xử lý.
    Ví dụ: core i3 có xung nhịp thường là 1.6 Ghz nhưng khi cần thiét công nghệ turbo có thê nâng mức xung nhiệt lên 2.8 Ghz.
  • Hyper thearding: Bản chất, một nhân xử lý không thể xử lý hai luồng thông tin vào cùng một thời điểm. Nếu chúng ta muốn cùng một lúc có được nhiều ứng dụng (hay thực chất là rất nhiều các process con, hoặc rất nhiều thread) chạy song song, hệ điều hành của chúng ta phải ra lệnh cho nhân xử lý liên tục và chuyển qua chuyển lại tác vụ xử lý cho từng thread. Quá trình này diễn ra rất-rất nhanh và hoàn toàn không thể nhận biết bằng mắt thường, tạo cảm giác như CPU của chúng ta xử lý tất cả các khối lượng công việc đó song song cùng một thời điểm.

    HyperThreading là tên của Intel đặt cho công nghệ SMT (Simultaneous Multi-Threading). Công nghệ này cho phép một nhân xử lý có thể thực sự xử lý song song các thread do các ứng dụng tạo ra, bằng cách trang bị thêm một số thành phần của nhân xử lý, khiến hệ điều hành nghĩ rằng nó đang làm việc với nhiều nhân xử lý. Như vậy, với một hệ điều hành tương thích bộ xử lý nhiều nhân hay nhiều bộ xử lý, nó sẽ sắp xếp để nhiều thread cùng được gửi đến các bộ xử lý “ảo” đó. Về mặt lý thuyết, khi chúng ta chỉ có một nhân xử lý thì nó có xử lý song song được bao nhiêu thread cũng không thể tăng tốc độ xử lý chúng lên được. Tuy nhiên trong thực tế, không phải bất kỳ lúc nào mọi thành phần của nhân xử lý cũng được sử dụng đến, và những thành phần không được sử dụng đến này có thể dùng để xử lý thread thứ hai (hoặc thứ ba, thứ tư…). Công nghệ SMT còn giúp bộ xử lý làm việc hiệu quả hơn bằng cách giảm bớt số lần nhân xử lý phải chuyển qua chuyển lại giữa các thread ‘’song song”. Quá trình chuyển này, như đã nói ở trên, diễn ra rất nhanh và liên tục, nhưng không có nghĩa là không mất thời gian, và bằng việc giảm bớt lượng công việc này, bộ xử lý có thể được rảnh rang để tập trung vào chuyên môn hơn 
- Vi xử lý Core i3: có 2 nhân và 4 phân luồng xử lý dữ liệu liên tục ( 4 theard) - không hỗ trợ công  nghệ Turbo Boost.
- Core i5:  có 2 loại: 1 loại 2 nhân và 1 loại 4 nhân, và đồng thời có 4 phần luồng xử lý dữ liệu và hỗ trợ công nghệ turbo - boost.
- Core i7: có 4 lỗi và hỗ trợ siêu phân luồng  (hyper thearding) nên cho phép xử lý đồng thời 8 luồng dữ liệu liên tục (8 theard).
- Core 2 dual chỉ có 2 nhân và 2 phân luồng. 


Như vậy những CPU xử lý có 8 theard là core i7, 4 theard hỗ trợ công nghệ turbo Boost là core i5 và những CPU không hỗ trợ Turbo Boost là core i3.

Không có nhận xét nào: